Saponin là gì?
Saponin là glucosides với các đặc tính tạo bọt. Saponin bao gồm một aglycones polycyclic gắn liền với một hoặc nhiều chuỗi đường. Phần aglycone, còn được gọi là sapogenin, hoặc là steroid (C27) hoặc một triterpene (C30). Khả năng tạo bọt của saponin được gây ra bởi sự kết hợp của một chất kỵ nước (tan trong chất béo) sapogenin và một phần đường (hòa tan trong nước) ưa nước. Saponin có vị đắng. Saponin là chất chủ yếu có trong các loại thảo mộc, như rau, đậu và các loại thảo dược. Người ta tìm thấy saponin ở đậu Hà Lan, đậu nành, và một số loại thảo mộc, có tên chỉ ra tính chất tạo bọt như soapwort, saoproot, soapbark và soapberry, thậm chí có ở một số loài động vật như: hải sâm, cá sao. Saponin thương mại được chiết xuất chủ yếu từ Yucca schidigera và Quillaja saponaria.
Tác dụng của saponin
Saponin có nhiều lợi ích sức khỏe con người. Các nghiên cứu đã chứng minh chúng có tác dụng ngăn ngừa cholesterol xấu trong máu, ung thư, tăng cường sức khỏe của xương và kích thích hệ miễn dịch. Các tác động của saponin được đánh giá từ nguồn thực vật cụ thể và kết quả không thể được áp dụng cho saponin khác.
– Giảm Cholesterol
Saponin ràng buộc với muối mật và cholesterol trong đường ruột. Muối mật hình thành các mixen nhỏ với cholesterol tạo thuận lợi cho sự hấp thụ của nó. Saponin gây giảm cholesterol trong máu bằng cách ngăn chặn tái hấp thu của nó.
– Giảm nguy cơ ung thư
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng saponin có tính chống ung thư và chống gây đột biến tế bào, có thể giảm nguy cơ ung thư ở người, bằng cách ngăn chặn tế bào ung thư phát triển. Saponin dường như để phản ứng với các tế bào giàu cholesterol của các tế bào ung thư. Do đó hạn chế sự tăng trưởng và khả năng tồn tại của các tế bào này. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn phát hiện saponin có thể giúp ngăn ngừa ung thư ruột kết (bài viết “Saponin như chống chất gây ung thư” xuất bản trên Tạp chí Dinh dưỡng (1995, 125, 717s-724s) của Mỹ). Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng saponin có thể gây ra apoptosis của bệnh bạch cầu tế bào bằng cách gây phân bào của các tế bào gây ung thư.
– Tăng cường khả năng miễn dịch
Các saponin có thể chống lại nhiễm trùng bởi ký sinh trùng. Trong hệ tiêu hóa của người, saponin cũng giúp hệ thống miễn dịch chống lại và bảo vệ vi khuẩn, virus xâm nhập cơ thể.
– Chất chống oxy hóa
Phần không đường của saponin cũng hoạt động trực tiếp như một chất chống oxy hóa, giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư và tim mạch.
– Giảm nguy cơ ung thư đại tràng
Các cơ chế tương tự mà saponin có thể làm giảm cholesterol – liên kết với acid mật – thực sự có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết. Theo Viện Linus Pauling, một số axit mật thứ cấp thúc đẩy ung thư ruột kết. Vi khuẩn trong ruột sản xuất axit mật thứ cấp từ các axit mật chính. Bằng cách gắn vào acid mật chính, saponin làm giảm lượng acid mật thứ cấp mà vi khuẩn đường ruột có thể sản xuất, do đó làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết. Viện Linus Pauling cũng cho biết rằng, trong thí nghiệm dùng saponin làm thức ăn cho chuột trong phòng thí nghiệm, số lượng của các tổn thương tiền ung thư trong chuột được giảm hẳn. Một kết quả nghiên cứu được công bố vào năm 1995 tại “Dinh dưỡng và ung thư” ủ tế bào khối u ung thư ruột kết c ủa người trong 1 giờ và 48 giờ ở nồng độ khác nhau của saponin từ đậu nành và soapwort (một loại thảo dược), họ nhận thấy các saponin ức chế tăng trưởng tế bào khối u và hoạt động tế bào khối u giảm và phụ thuộc vào nồng độ của saponin. Nồng độ saponin càng cao, tốc độ tăng trưởng tế bào ung thư và hoạt động của nó giảm càng mạnh.
Thành phần và tác dụng đặc trưng của từng loại Saponin
• Thành phần Saponin Ro:Có tác dụng phân giải rượu qua đó chống viêm gan và phục hồi hư tổn gan.
• Thành phần Saponin Rb1: Có thể kiềm chế hệ thống thần kinh trung ương vì vậy mà làm dịu cơn đau, khả năng bảo vệ tế bào gan.
• Thành phần Saponin Rb2: Ngăn ngừa hạn chế bệnh tiểu đường, phòng chống xơ cứng gan, và đẩy nhanh khả năng hấp thụ của tế bào gan.
• Thành phần Saponin Rc: Làm dịu cơn đau, mặt khác làm tăng tốc độ tổng hợp protein.
• Thành phần Saponin Rd: Tác dụng đẩy nhanh hoạt động của vỏ tuyến thượng thận. • Thành phần Saponin Re: Giúp bảo vệ gan rất tốt đặc biệt là khả năng làm tăng tốc độ tổng hợp của các tế bào tủy.
• Thành phần Saponin Rf: Làm dịu cơn đau trong các tế bào não.
• Thành phần Saponin Rg1: Nâng cao tập trung hệ thần kinh và chống mệt mỏi, stress
• Thành phần Saponin Rg2: Hạn chế sự gắn kết các tiểu cầu máu, phụ hồi trí nhớ.
• Thành phần Saponin Rg3: Hạn chế quá trình chuyển giao ung thư và bảo vệ gan.
• Thành phần Saponin Rh1: Bảo vệ gan,hạn chế khối u, ngăn chặn gắn kết tiểu cầu máu.